|
Eating meat gradually became known to people as new customs from Europe were introduced to Japan as part of the Meiji Restoration. Chicken also began to be eaten but only as an exclusive dish served at restaurants.
|
|
A la Restauration du Meiji (1868), la culture de l'alimentation carnée a été largement introduite au Japon et en même temps le poulet a été accueilli dans l'art culinaire des Japonais. Cependant, les plats du poulet aux restaurants étaient encore trop chers pour le peuple. Et puis certaines personnes ont commencé à vendre des brochettes avec des abats jetés à la cuisine des restaurants de luxe dans la rue. Ce sont les premiers bars de yakitori au Japon. Le yakitori vendu dans l'allée d'accès au temple, à l'entrée d'un pont ou à la boutique foraine était un plat facile à manger sans baguettes et sur le trottoir. Ce plat de brochette était, déjà à sa naissance, un petit régal pour le peuple. Aujourd'hui aux tavernes ou aux restaurants, il y a des personnes, surtout les femmes, qui prennent des morceaux de viande en enlevant de la brochette, toutefois il n'est pas contre de tout les manières de table d'en manger directement de la brochette.
|
|
Gemeinsam mit der Meiji-Restauration kam die Kultur des Fleischessens nach Japan und jetzt wurde auch Hühnerfleisch gegessen. Das Hühnerfleisch, das im Restaurant serviert wurde, konnte man sich als ein einfacher Bürger aber nicht leisten, da es zu teuer war. Daher hat man Sehnen und Knochen, die diese Geschäfte übrig ließen, aufgespießt und gegrillt. Dies war der Anfang des Yakitori. Auf Geländen von Shintō-Schreinen und in der Nähe von Brücken wurden Stände gebaut, an denen man Yakitori kaufen konnte. Yakitori war ein billiger Volksgenuss. Heute essen manche Frauen mit Stäbchen, aber Yakitori darf man auch ruhig direkt abbeißen, ohne dass man zuerst die Fleischstücke vom Spieß mit Stäbchen trennt.
|
|
ليس اكل لحم الدجاج حتي العصر الحديث. ممنوع اكل اللحم في اليابان منذ توصيل البوذية. وليس اكل الماشية مثل البقر والخنزير ان لعب دورا هاما في الزراعة بشكل خاص. ليس اكل لحم الدجاج كالماشية، لكن اصطاد واكل الطائر البري مثل الدراج الأخضر والبط البري. ظهر حرف الياكيتوري لاول مرة في الكتاب في فترة إيدو. ظهر حرف الياكيتوري في قائمة الطعام من اجل رئيس القصر في كومورو (القصر في محافظة ناغانو حالي). لكن ربما خمن ان طبخ لحم الطائر البري. حل ثقافة اكل اللحم الي اليابان مع استعراش مييجي، واصبح ياكل لحم الدجاج ايضا كما ان باع الياكيتوري المستطاع الماكول بالمشي في الكشك. لكن لا استطيع ان اكل عامة الشعب وجبة لحم الدجاج في المطعم بسبب الثمن الغالي. وشوي وغرز عظم وعضلة الدجاج المخروج من هذا المطعم في السيخ وباع في الكشك كبداية الياكيتوري. باع الياكيتوري في كشك لبيع السلع بالقرب من طريق المعبد او الجسر، ونستطيع ان ناكل الياكيتوري بدون عصي الاكل بسبب موجود السيت بالمشي كما هو. كان الياكيتوري وجبة رخيصة من اجل عامة الشعب منذ بداية الياكيتوري. هناك تاكل بعض النساء الياكيتوري المنزوع السيخ من اللحم من قبل عصي الاكل في الخمارة و المطعم المخصص في عصرنا هذا، ليس سيء السلوك لاكله مع السيخ بشكل مباشر.
|
|
Phật Giáo du nhập vào Nhật Bản, ăn thịt bị coi là điều cấm kị, đặc biệt là không ăn những gia súc như bò, lợn vì đó là những con vật đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp. Họ cũng không được ăn thịt gia cầm như gà nuôi, thay vào đó cách phổ biến là săn bắn chim hoang dã như gà lôi và vịt trời để ăn. Từ Yakitori lần đầu tiên xuất hiện là thời Edo. Người ta cho rằng chữ Yakitori được nhìn thấy trong thực đơn dâng hiến cho chúa thành Kokoro (hiện tại là thành ở tỉnh Nagano), nhưng có lẽ đó là món thịt chim hoang dã nướng. Cùng với thời Minh Trị Duy Tân, khi mà người ta có thể vừa đi dạo vừa ăn những xiên thịt nướng được bán ở các quán ăn ngoài trời, văn hóa ăn thịt đã du nhập vào Nhật Bản một cách chính thống và món Yakitori cũng được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, món thịt gà được phục vụ trong nhà hàng là những món đắt tiền cho nên người dân thường không thể mua được. Vì vậy, họ đã sử dụng xương, gân được thải ra từ những nhà hàng như thế này và xiên lên que nướng, từ đó Yakitori bắt đầu được bán ở các quán ăn ngoài trời. Ở chân cầu hay các con đường dẫn đến ngôi đền, Yakitori được bán tại các quán lề đường trong những ngày lễ hội, do nó được xiên vào que cho nên không cần đũa bạn cũng có thể vừa đi vừa ăn. Yakitori từ khi sinh ra nó đã là món ăn khoái khẩu giá rẻ quen thuộc của người dân thường. Trong thời hiện đại, cũng có thế thấy những người phụ nữ dùng đũa gỡ thịt từ xiên để ăn ở quán rượu hay nhà hàng chuyên Yakitori, nhưng dù là ăn trực tiếp từ xiên đi nữa thì đó cũng không phải là cách ăn sai.
|